Vô sinh là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học về Vô sinh

Vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng không thể mang thai sau ít nhất 12 tháng quan hệ tình dục đều đặn mà không dùng biện pháp tránh thai. Tình trạng này có thể do nguyên nhân từ nam, nữ hoặc cả hai, và được chia thành vô sinh nguyên phát hoặc vô sinh thứ phát.

Vô sinh là gì?

Vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng không thể mang thai sau ít nhất 12 tháng quan hệ tình dục đều đặn (trung bình 2–3 lần/tuần) mà không sử dụng biện pháp tránh thai. Đây là một vấn đề y tế phổ biến ảnh hưởng đến cả nam và nữ, và thường là nguyên nhân khiến nhiều cặp vợ chồng không thể đạt được mong muốn sinh con dù sức khỏe tổng quát có vẻ bình thường. Vô sinh được chia thành hai loại chính: vô sinh nguyên phát (chưa từng có thai) và vô sinh thứ phát (đã từng mang thai ít nhất một lần, nhưng hiện tại không thể tiếp tục có thai).

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 1/6 người trưởng thành trên thế giới bị ảnh hưởng bởi vô sinh, tương đương với gần 17,5% dân số trong độ tuổi sinh sản. Tình trạng này không chỉ là một vấn đề y học mà còn là gánh nặng tâm lý, xã hội và tài chính đối với nhiều gia đình. Thông tin chi tiết có thể tham khảo tại WHO - Infertility Facts.

Phân loại vô sinh

Vô sinh được phân chia theo hai cách chính: theo thời điểm khởi phát và theo nguyên nhân:

  • Vô sinh nguyên phát: Người phụ nữ chưa bao giờ mang thai, hoặc người nam chưa bao giờ khiến đối tác mang thai.
  • Vô sinh thứ phát: Cặp đôi đã từng mang thai ít nhất một lần trước đó nhưng hiện tại không thể có con sau ít nhất 12 tháng.

Theo nguyên nhân, vô sinh có thể là:

  • Do nam giới (khoảng 30–40%)
  • Do nữ giới (khoảng 40–50%)
  • Do cả hai bên hoặc không rõ nguyên nhân (khoảng 10–20%)

Nguyên nhân gây vô sinh

Nguyên nhân từ nữ giới:

  • Rối loạn rụng trứng: Gây khó khăn trong việc giải phóng trứng mỗi tháng. Thường gặp trong hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), suy buồng trứng sớm, rối loạn nội tiết tuyến yên hoặc tuyến giáp.
  • Tắc ống dẫn trứng: Làm cản trở việc tinh trùng gặp trứng, có thể do viêm vùng chậu, nhiễm trùng lây qua đường tình dục (chlamydia, lậu), hoặc tiền sử phẫu thuật ổ bụng.
  • Rối loạn tử cung: Bao gồm polyp nội mạc tử cung, u xơ tử cung, dính buồng tử cung hoặc dị dạng bẩm sinh (tử cung đôi, tử cung vách ngăn).
  • Lạc nội mạc tử cung: Khi các tế bào nội mạc tử cung phát triển ở vị trí bất thường ngoài tử cung, gây viêm, đau và ảnh hưởng đến chức năng sinh sản.
  • Tuổi tác: Phụ nữ sau 35 tuổi có chất lượng và số lượng trứng giảm nhanh chóng, làm giảm khả năng thụ thai và tăng nguy cơ sảy thai.

Nguyên nhân từ nam giới:

  • Số lượng hoặc chất lượng tinh trùng thấp: Bao gồm số lượng ít, tinh trùng dị dạng hoặc khả năng di chuyển kém.
  • Giãn tĩnh mạch tinh: Một trong những nguyên nhân phổ biến, làm tăng nhiệt độ bìu và ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh.
  • Rối loạn nội tiết: Gây mất cân bằng giữa FSH, LH và testosterone, ảnh hưởng đến sản xuất tinh trùng.
  • Tắc nghẽn đường dẫn tinh: Có thể do chấn thương, nhiễm trùng hoặc bẩm sinh.
  • Nhiễm trùng: Gây viêm tinh hoàn hoặc mào tinh, dẫn đến tổn thương tế bào sinh tinh.

Yếu tố nguy cơ góp phần gây vô sinh

Ngoài các nguyên nhân y học, nhiều yếu tố môi trường và lối sống cũng có thể làm tăng nguy cơ vô sinh, bao gồm:

  • Hút thuốc lá, uống rượu và sử dụng ma túy
  • Tiếp xúc với hóa chất độc hại (thuốc trừ sâu, kim loại nặng, dung môi hữu cơ)
  • Căng thẳng mãn tính làm rối loạn nội tiết
  • Thừa cân hoặc thiếu cân ảnh hưởng đến hormone sinh sản
  • Làm việc trong môi trường nhiệt độ cao (như lái xe đường dài, phòng xông hơi, xưởng luyện kim)
  • Sử dụng steroid đồng hóa hoặc thuốc kích thích thể hình

Chẩn đoán vô sinh

Chẩn đoán vô sinh đòi hỏi sự phối hợp giữa bác sĩ chuyên khoa nam học, phụ khoa và nội tiết sinh sản. Các phương pháp chính bao gồm:

Ở nữ giới:

  • Siêu âm đầu dò để theo dõi sự phát triển của nang noãn và đánh giá cấu trúc tử cung
  • Xét nghiệm nội tiết vào ngày thứ 2–5 chu kỳ kinh để đánh giá FSH, LH, estradiol, AMH
  • Chụp tử cung vòi trứng cản quang (HSG) kiểm tra thông suốt của vòi trứng
  • Nội soi chẩn đoán nếu nghi ngờ lạc nội mạc tử cung hoặc dính vùng chậu

Ở nam giới:

  • Phân tích tinh dịch đồ (sperm analysis) là xét nghiệm quan trọng nhất
  • Xét nghiệm nội tiết tố: FSH, LH, testosterone, prolactin
  • Siêu âm bìu và Doppler để kiểm tra giãn tĩnh mạch tinh

Phương pháp điều trị vô sinh

Điều trị vô sinh cần dựa vào nguyên nhân cụ thể và được cá nhân hóa cho từng cặp vợ chồng:

  • Thay đổi lối sống: Giảm cân, bỏ thuốc lá, kiểm soát stress, hạn chế tiếp xúc hóa chất độc hại.
  • Điều trị nội khoa: Dùng thuốc kích thích rụng trứng (clomiphene, letrozole), hỗ trợ nội tiết, kháng viêm.
  • Phẫu thuật: Cắt bỏ u xơ tử cung, thông vòi trứng, nội soi bóc nang buồng trứng, điều trị giãn tĩnh mạch tinh.
  • Thụ tinh nhân tạo (IUI): Bơm tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử cung đúng thời điểm rụng trứng.
  • Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): Lấy trứng – tinh trùng kết hợp ngoài cơ thể, sau đó chuyển phôi vào tử cung.
  • Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI): Áp dụng khi tinh trùng rất ít, yếu hoặc dị dạng nghiêm trọng.

Các phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại giúp tăng đáng kể tỷ lệ thành công, đặc biệt khi được áp dụng sớm. Tìm hiểu thêm tại ASRM - Assisted Reproductive Technologies.

Tác động tâm lý và xã hội của vô sinh

Vô sinh không chỉ là một vấn đề y học mà còn là trải nghiệm đầy áp lực về mặt tinh thần. Nhiều cặp đôi phải đối mặt với kỳ vọng từ gia đình, sự kỳ thị xã hội và cảm giác thất vọng cá nhân. Các nghiên cứu cho thấy người hiếm muộn dễ mắc các rối loạn tâm lý như trầm cảm, lo âu và stress kéo dài.

Hỗ trợ tâm lý, tư vấn tiền điều trị và xây dựng cộng đồng người cùng hoàn cảnh là những yếu tố then chốt giúp người vô sinh có thêm động lực và niềm tin trong hành trình điều trị. Việc xã hội hóa kiến thức và giảm kỳ thị cũng góp phần cải thiện chất lượng sống của nhóm đối tượng này.

Phòng ngừa vô sinh

Một số nguyên nhân vô sinh có thể phòng tránh được nếu can thiệp từ sớm. Các biện pháp khuyến nghị gồm:

  • Giữ cân nặng lý tưởng, tránh béo phì hoặc gầy yếu
  • Không hút thuốc, hạn chế rượu bia và các chất kích thích
  • Quan hệ tình dục an toàn để phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục
  • Khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt nếu có dấu hiệu bất thường trong kinh nguyệt hoặc sinh lý
  • Không trì hoãn sinh con quá lâu nếu có kế hoạch gia đình rõ ràng

Kết luận

Vô sinh là một tình trạng phổ biến, phức tạp và nhiều yếu tố gây nên. Nhận thức đầy đủ về nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và các lựa chọn điều trị là bước quan trọng trong quá trình tiếp cận và giải quyết vấn đề. Với sự phát triển của y học hiện đại và hỗ trợ tâm lý phù hợp, phần lớn các cặp đôi vô sinh đều có cơ hội trở thành cha mẹ. Việc chủ động khám sớm và điều trị đúng hướng là chìa khóa để nâng cao khả năng sinh sản và cải thiện chất lượng sống lâu dài.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề vô sinh:

Giới thiệu mothur: Phần mềm mã nguồn mở, độc lập với nền tảng, được cộng đồng hỗ trợ để mô tả và so sánh các cộng đồng vi sinh vật Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 75 Số 23 - Trang 7537-7541 - 2009
TÓM TẮT mothur nhắm đến mục tiêu trở thành một gói phần mềm toàn diện cho phép người dùng sử dụng một phần mềm duy nhất để phân tích dữ liệu chuỗi cộng đồng. Phần mềm này xây dựng dựa trên các công cụ trước đó để cung cấp một gói phần mềm linh hoạt và mạnh mẽ cho việc phân tích dữ liệu giải trình tự. Như một nghiên cứu điển hình, chúng tôi đã sử dụng moth...... hiện toàn bộ
Mạng nơ-ron và các hệ thống vật lý với khả năng tính toán tập hợp phát sinh. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 79 Số 8 - Trang 2554-2558 - 1982
Các đặc tính tính toán của việc sử dụng các sinh vật sống hoặc xây dựng máy tính có thể xuất hiện như những thuộc tính tập hợp của các hệ thống có một số lượng lớn các thành phần đơn giản tương đương (hoặc nơ-ron). Ý nghĩa vật lý của bộ nhớ có thể tìm kiếm theo nội dung được mô tả bởi một dòng không gian pha thích hợp của trạng thái của một hệ thống. Một mô hình cho hệ thống như vậy được c...... hiện toàn bộ
Dịch tễ học toàn cầu về bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu - Đánh giá meta về tỉ lệ hiện mắc, tỉ lệ phát sinh và kết quả Dịch bởi AI
Hepatology - Tập 64 Số 1 - Trang 73-84 - 2016
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là nguyên nhân chính gây ra bệnh gan trên toàn thế giới. Chúng tôi đã ước lượng tỉ lệ hiện mắc, phát sinh, tiến triển và kết quả của NAFLD và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) trên toàn cầu. PubMed/MEDLINE đã được tìm kiếm từ năm 1989 đến 2015 với các thuật ngữ liên quan đến dịch tễ học và tiến triển của NAFLD. Các trường hợp loại trừ bao gồm cá...... hiện toàn bộ
#Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) #viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) #dịch tễ học toàn cầu #tỉ lệ hiện mắc #tỉ lệ phát sinh #ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) #tử vong liên quan đến gan #bệnh đồng mắc chuyển hóa #xơ hóa #rối loạn chuyển hóa.
Mô Tả Chức Năng và Ý Nghĩa Sinh Lý Của Mô Béo Nâu Dịch bởi AI
Physiological Reviews - Tập 84 Số 1 - Trang 277-359 - 2004
Cannon, Barbara, và Jan Nedergaard. Mô Béo Nâu: Chức Năng và Ý Nghĩa Sinh Lý. Physiol Rev 84: 277–359, 2004; 10.1152/physrev.00015.2003.—Chức năng của mô béo nâu là chuyển hóa năng lượng từ thực phẩm thành nhiệt; về mặt sinh lý, cả nhiệt lượng được sản xuất cũng như sự giảm hiệu suất chuyển hóa sau đó có thể có ý nghĩa quan trọng. Cả hoạt động cấp tính của mô, tức là quá trình sản xuất nhi...... hiện toàn bộ
#mô béo nâu #sinh nhiệt #norepinephrine #vùng dưới đồi #sự thích nghi với lạnh
Phương pháp tương tác so với các phương pháp truyền thống: Một khảo sát dữ liệu bài kiểm tra cơ học của hơn sáu nghìn sinh viên cho các khóa học vật lý cơ bản Dịch bởi AI
American Journal of Physics - Tập 66 Số 1 - Trang 64-74 - 1998
Một khảo sát dữ liệu trước/sau bài kiểm tra sử dụng bài kiểm tra Chẩn đoán Cơ học Halloun–Hestenes hoặc Đánh giá Khái niệm Lực gần đây hơn được báo cáo cho 62 khóa học vật lý cơ bản với tổng số sinh viên đăng ký N=6542. Một phân tích nhất quán trên các nhóm sinh viên đa dạng tại các trường trung học, cao đẳng và đại học đạt được nếu một đo lường thô về hiệu quả trung bình của một khóa học...... hiện toàn bộ
#phương pháp tương tác #phương pháp truyền thống #khảo sát dữ liệu #bài kiểm tra cơ học #hiệu quả khóa học #hiểu biết khái niệm #khả năng giải quyết vấn đề
Một hệ thống phân loại Greengenes cải tiến với các cấp bậc rõ ràng cho các phân tích sinh thái và tiến hóa của vi khuẩn và archaea Dịch bởi AI
ISME Journal - Tập 6 Số 3 - Trang 610-618 - 2012
Tóm tắt Các hệ thống phân loại tham chiếu là rất quan trọng để cung cấp một khung phân loại cho việc giải thích các khảo sát gene đánh dấu và metagenomic, vốn đang tiếp tục phát hiện ra các loài mới với tốc độ đáng kể. Greengenes là một cơ sở dữ liệu gene 16S rRNA toàn bộ chuyên dụng, cung cấp cho người dùng một hệ thống phân loại được chỉnh sửa dựa ...... hiện toàn bộ
Phân tích toàn cầu về sự giới hạn nitơ và phốt pho đối với các nhà sản xuất sơ cấp trong hệ sinh thái nước ngọt, biển và trên cạn Dịch bởi AI
Ecology Letters - Tập 10 Số 12 - Trang 1135-1142 - 2007
Tóm tắtChu trình của các nguyên tố dinh dưỡng chính nitơ (N) và phốt pho (P) đã bị thay đổi một cách mạnh mẽ bởi các hoạt động của con người. Do đó, điều cần thiết là phải hiểu cách mà sản xuất quang hợp trong các hệ sinh thái đa dạng bị giới hạn, hoặc không bị giới hạn, bởi N và P. Thông qua một phân tích tổng hợp quy mô lớn các thí nghiệm làm giàu, chúng tôi cho ...... hiện toàn bộ
#nitơ #phốt pho #giới hạn dinh dưỡng #hệ sinh thái nước ngọt #hệ sinh thái biển #hệ sinh thái trên cạn
Các dung dịch có khả năng tái hiện những biến đổi cấu trúc bề mặt in vivo ở vật liệu gốm thủy tinh sinh học A‐W3 Dịch bởi AI
Wiley - Tập 24 Số 6 - Trang 721-734 - 1990
Tóm tắtVật liệu gốm thủy tinh sinh học A‐W có độ bền cao đã được ngâm trong nhiều dung dịch nước không tế bào khác nhau về nồng độ ion và pH. Sau khi ngâm trong 7 và 30 ngày, những thay đổi cấu trúc bề mặt của gốm thủy tinh đã được điều tra bằng phương pháp phổ phản xạ hồng ngoại biến đổi Fourier, nhiễu xạ tia X màng mỏng và quan sát kính hiển vi điện tử quét, so s...... hiện toàn bộ
Sự phục hưng của các tác nhân kích thích: Sự nhận biết các mô hình phân tử liên kết với vi sinh vật và tín hiệu nguy hiểm bởi các thụ thể nhận dạng mô hình Dịch bởi AI
Annual Review of Plant Biology - Tập 60 Số 1 - Trang 379-406 - 2009
Các mẫu phân tử liên kết với vi sinh vật (MAMPs) là các chữ ký phân tử điển hình cho các lớp vi sinh vật khác nhau, và việc nhận biết chúng đóng vai trò quan trọng trong miễn dịch bẩm sinh. Các tác nhân kích thích nội sinh cũng được thừa nhận như các mẫu phân tử liên quan đến tổn thương (DAMPs). Bài đánh giá này tập trung vào sự đa dạng của MAMPs/DAMPs và những tiến bộ trong việc xác định...... hiện toàn bộ
Xác định triglycerides huyết thanh bằng phương pháp đo màu với enzym sản sinh hydrogen peroxide. Dịch bởi AI
Clinical Chemistry - Tập 28 Số 10 - Trang 2077-2080 - 1982
Tóm tắt Trong quy trình đo màu trực tiếp này, triglyceride huyết thanh được thủy phân bởi lipase, và glycerol được giải phóng được phân tích trong một phản ứng xúc tác bởi glycerol kinase và L-alpha-glycerol-phosphate oxidase trong một hệ thống tạo ra hydrogen peroxide. Hydrogen peroxide được theo dõi trong sự hiện diện của horseradish peroxidase với 3,5-dichloro...... hiện toàn bộ
#triglyceride; hydrogen peroxide; đo màu; huyết thanh; enzym; phương pháp tự động hóa; phản ứng xúc tác; độ chính xác
Tổng số: 1,859   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10